Ý nghĩa quẻ 01 – Càn Vi Thiên trong Kinh dịch

Luận Giải Quẻ Phục Hy Kinh Dịch Số 1 – Quẻ Càn Vi Thiên

Quẻ Phục Hy Kinh Dịch Càn Vi Thiên
Quẻ Phục Hy Kinh Dịch Càn Vi Thiên

Phần 1. Luận đoán quẻ Càn trong cuộc sống

Quẻ Càn thuộc loại quẻ Đại Cát, mang ý nghĩa biểu tượng cho sự giàu có, thịnh vượng, phát triển lớn mạnh, mọi chuyện suôn sẻ, hanh thông.

Ước muốn: Có thể đạt được. Nhưng phải biết cởi mở và khiêm tốn khi thực hiện.

Hôn nhân: Người đàn ông này sẽ là một người chồng tốt. Sự quá kỳ vọng sẽ dẫn đến thất bại.

Tình yêu: Thành công và điều có thể. Nếu cả hai bên ích kỷ, kết quả sẽ tan vỡ.

Gia đạo: Hạnh phúc và thịnh vượng. Kiêu ngạo và hoang phí sẽ dẫn đến lụn bại.

Con cái: Khỏe mạnh, hết sức hạnh phúc và tràn đầy năng lượng. Nhưng phải không được làm hư chúng bởi sự nuông chiều quá đáng trong quá trình chúng trưởng thành. Nhiều con trai hơn con gái. Thai nghén: con trai.

Vay vốn: Thành công, nhưng phải xử lý cẩn thận trong toàn bộ quá trình.

Kinh doanh: Sẽ thu được lợi nhuận, nhưng vẫn chưa thích hợp để cố gắng mở rộng dựa trên lợi nhuận đó.

Chứng khoán: Giá cả hiện giờ đang cao nhưng chẳng bao lâu sẽ giảm giá, nên bán.

Tuổi thọ: Sống thọ và khỏe mạnh. Phải biết chú ý đến chế độ ăn uống hàng ngày. Nếu không sức khỏe của bạn sẽ bị ảnh hưởng. Phải đặc biệt dành riêng dự chăm sóc cho ngực và các bệnh tật liên quan đến đầu.

Bệnh tật: Bệnh trạng tương đối nghiêm trọng, nhưng với một thể chất tráng kiệt bẩm sinh, có thể thông qua nghỉ ngơi và dưỡng bệnh. Chứng bệnh liên quan đến đầu hay các vùng ngực.

Chờ người: Người sẽ tới là người thân thiện và sẽ mang đến vui vẻ.

Tìm người: Hình ảnh đó còn ở rất xa. Việc tìm kiếm sẽ mất nhiều thời gian. Nên tìm về hướng Tây Bắc.

Vật bị mất: Sẽ tìm lại được nhưng sẽ phải mất thời gian. TÌm ở hướng Tây Bắc.

Du lịch: Tốt đẹp, thuận lợi.

Kiện tụng và tranh chấp: Nếu vụ kiện hợp lý, bạn sẽ thắng. Nếu không, kết quả sẽ hết sức tệ hại.

Việc làm: Hãy cẩn thận và chuyên cần, bạn sẽ đạt được mục tiêu hay kỳ vọng của mình. Cấp trên có thể sẽ cất nhắc, nâng bậc hay thăng chức cho bạn, nhưng phải thận trọng.

Thi cử: Điểm cao, nhưng không được lười biếng hay buông lỏng.

Kinh doanh mới, thay đổi nghề nghiệp, chuyên môn hay chỗ làm: Tốt nhất hãy giữ nguyên tình trạng hiện tại. Tuy nhiên, các đầu tư kinh doanh mới thì có triển vọng.

Thời tiết: Trời trong.

Phần 2. Luận giải theo ngôn ngữ hiện đại

Quẻ số 1 trong bộ 64 quẻ Phục Hy là Quẻ Càn (乾), còn được gọi là Quẻ Thiên (天). Quẻ Càn là quẻ đầu tiên trong Kinh Dịch, mang ý nghĩa biểu tượng cho sự khởi đầu và nguyên lý sáng tạo của vũ trụ và năng lượng dương thuần túy. 

1. Tên quẻ:

– Tên quẻ: Càn Vi Thiên 

– Hình tượng: Lục hào đều là hào Dương (☰), thể hiện sự thuần dương, mạnh mẽ, tràn đầy năng lượng sáng tạo.

2. Ý nghĩa tổng quan: Quẻ Càn tượng trưng cho trời, vua, cha, sự sáng suốt, quyền lực và khởi nguồn của vạn vật.

3. Hình ảnh và biểu tượng:

– Trời (天): Quẻ Càn tượng trưng cho trời, nguồn gốc của mọi sự sống và năng lượng. Trời là biểu tượng của sự cao cả, vĩ đại, và vô hạn.

– Rồng (龍): Trong quẻ Càn, hình ảnh con rồng được sử dụng để miêu tả sự biến hóa và thăng hoa, biểu tượng của sức mạnh, sự uy nghi, và khả năng vươn lên.

4. Luận giải từng hào:

Quẻ Càn có sáu hào dương, mỗi hào đại diện cho một giai đoạn khác nhau của sự phát triển:

– Hào 1 (Sơ Cửu): “Tiềm long vật dụng” (Rồng ẩn mình, chưa nên hành động). Giai đoạn này nhấn mạnh sự chuẩn bị và tích lũy năng lượng, chưa đến lúc hành động mạnh mẽ, cần kiên nhẫn và chờ đợi thời cơ.

– Hào 2 (Cửu Nhị): “Hiện long tại điền” (Rồng xuất hiện trên cánh đồng). Giai đoạn này cho thấy sự xuất hiện của cơ hội và bắt đầu hành động, cần sự khiêm tốn và khôn ngoan để tận dụng cơ hội.

– Hào 3 (Cửu Tam): “Quân tử chung nhật càn càn, tịch dịch nhược, lệ, vô cữu” (Người quân tử suốt ngày cần mẫn, đến tối vẫn thận trọng như đang gặp nguy, (nhờ vậy) không phạm lỗi.). Giai đoạn này nhấn mạnh sự nỗ lực không ngừng và sự thận trọng trong hành động do dễ mắc sai lầm nếu chủ quan. 

– Hào 4 (Cửu Tứ): “Hoặc dược tại uyên, vô cữu” (Hoặc nhảy vào vực sâu, không phạm lỗi). Giai đoạn này cho thấy sự mạo hiểm và quyết đoán, cần sự can đảm để vượt qua thử thách.

– Hào 5 (Cửu Ngũ): “Phi long tại thiên” (Rồng bay trên trời). Giai đoạn này đại diện cho sự thành công và đỉnh cao quyền lực, cần sự khiêm tốn và sáng suốt để duy trì thành công.

– Hào 6 (Thượng Cửu): “Kháng long hữu hối” (Rồng quá cao, có hối hận). Giai đoạn này cảnh báo về sự kiêu ngạo và tự mãn, cần biết điểm dừng để tránh hối hận.

4. Lời khuyên: Kiên Nhẫn – Khiêm Tốn – Quyết Đoán: Thành công từ quẻ Càn đòi hỏi sự kết hợp hài hòa ba yếu tố: Kiên nhẫn tích lũy năng lượng như “rồng ẩn mình” giai đoạn đầu, khiêm tốn để không sa vào tự mãn dù đạt đỉnh cao, và quyết đoán nắm bắt cơ hội như “rồng vượt vực sâu”. Giữ vững ba nguyên tắc này, bạn sẽ vững vàng tiến tới mục tiêu, đúng tinh thần mạnh mẽ mà uyển chuyển của quẻ Càn. 

Quẻ Càn là biểu tượng của khí phách anh hùng và tinh thần tiên phong, nhưng cũng dạy ta bài học về sự khiêm nhường và tầm nhìn dài hạn. Đây không chỉ là quẻ của quyền lực, mà còn là quẻ của trí tuệ để sử dụng quyền lực đúng đắn. Người gieo quẻ này nên tự hỏi: “Liệu tôi có đang đi đúng hướng, với tâm thế của một bậc quân tử?”

Phần 3. Luận giải theo ngôn ngữ của các bậc tiên nho

1. Quẻ Càn Vi Thiên trong Kinh Dịch

Tổng quan Quẻ Phục Hy Càn Vi Thiên

Quẻ Càn Vi Thiên (hoặc Thuần Càn), hay còn được gọi là Quẻ Càn, là quẻ số 1 trong 64 Quẻ Phục Hy Kinh Dịch, thuộc loại quẻ Đại Cát.

Ngoại quái: ☰ Càn (乾) – Thiên (天) tức Trời – Ngũ hành Kim.

Nội quái: ☰ Càn (乾) – Thiên (天) tức Trời – Ngũ hành Kim.

Thuộc nhóm tượng quái Càn, Ngũ hành Kim.

Quẻ Càn có 6 hào đều là hào dương. 

Thoán từ

Lời kinh: 乾元亨利貞.

Dịch âm: Càn nguyên hanh lợi trinh.

Dịch nghĩa: Càn: Đầu cả, hanh thông, lợi tốt, chính bền.

Nguyên, hanh, lợi, trinh là bốn đức tính: Nguyên là muôn vật bắt đầu, hanh là muôn vật lớn lên, lợi là muôn vật được thỏa, trinh là muôn vật đã thành. Theo Cao Hanh, bốn chữ này tượng trưng cho bốn đức tính cốt lõi của con người: “nguyên” là đặt nhân làm gốc, “hanh” lấy lễ làm bản lề, “lợi” xem nghĩa làm trọng tâm, và “trinh” biểu thị sự chắc chắn làm nền tảng.

Chu Hy nói rằng: Trong bốn đức tính của Càn, nguyên quan trọng nhất, thứ nữa đến trinh cũng quan trọng. Không có nguyên thì không có gì để sinh, không có trinh thì không có gì làm chót, không có chót thì không có gì làm đầu, không có đầu thì không thành chót, xoay quanh không bao giờ cùng. Thế là “cả rõ đầu chót”.

Tượng quẻ

Lời kinh: 象⽈:天⾏健,君⼦以⾃強不息.

Dịch âm: Tượng viết: Thiên hành kiện, quân tử dĩ tự cường bất tức. 

Dịch nghĩa: Lời Tượng nói rằng: Trời đi mạnh, quân tử coi đó tự cường không nghỉ.

Giải nghĩa: Trời là hình tượng của quẻ Càn. Phàm những quẻ trùng đều theo nghĩa trùng, riêng về quẻ này không thế, là vì trời chỉ có một mà thôi. Chỉ nói trời đi, thì thấy ngày nay một vòng, ngày mai lại một vòng, giống như hình tượng trùng phúc, phi có một sức rất mạnh, không thể như thế. Quân tử bắt chước chỗ đó không thể nhân dục hại đến sự cứng mạnh của đức trời thì phải tự cường không thôi. 

Các hào

Sơ Cửu (Hào 1 dương)

Lời kinh: 初九:潜⿓勿⽤

Dịch âm: Sơ Cửu: Tiềm long vật dụng.

Giải nghĩa từ:

  • Sơ 初 – danh từ để chỉ hào thứ nhất trong mỗi quẻ.
  • Cửu 九 – danh từ chỉ hào dương.
  • Tiềm 潛 – cất kín, giấu ở bên trong.
  • Long 龍 – con rồng.
  • Vật 勿 – chớ, không nên, không được.
  • Dụng 用 – ứng dụng.

Dịch nghĩa: Hào Chín Đầu: Rồng còn ẩn náu, chưa (đem tài ra) dùng được.

Giải nghĩa: Theo Truyện của Trình Di, Càn lấy con rồng làm Tượng, rồng là loài vật thiêng liêng biến hóa không thể lường được, cho nên dùng để hình dung sự biến hóa của đạo Càn, sự tiêu tức của khí Dương và sự tiến lui của thánh nhân. Hào Sơ Cửu ở dưới một quẻ, là đầu các vật, khí Dương đương sinh, thánh nhân còn trong hàn vi, cũng như rồng còn lặn hụp, chưa thể tự ra làm việc, phải náu kín để chờ thời. Còn Văn Ngôn truyện thì bàn rộng ra về cách xử sự của bậc thánh nhân, người quân tử: chưa gặp thời thì nên tu đức, luyện tài, không vì thế tục mà đổi chí, không cầu danh, ở ẩn, không ai biết mình cũng không buồn, không gì lay chuyển được chí của mình.

Sơ Nhị (Hào 2 dương)

Lời kinh: 九⼆:⾒⿓在⽥, 利⾒⼤⼈.

Dịch âm: Cửu Nhị: Hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân.

Giải nghĩa từ:

  • Hiện 現 – biểu hiện, hiện lên, hiện ra.
  • Tại 在 – ở.
  • Điền 田 – đồng ruộng, đất trồng.
  • Kiến 見 – gặp, gặp mặt.
  • Lợi kiến đại nhân 利見大人 ý nói người có tài đức, cả người lập thân và người thành đạt. Hai loại người đó nên gặp nhau và hợp lực với nhau thì đều cùng có lợi.

Dịch nghĩa: Hào Chín Hai: Rồng đã hiện ở cánh đồng, ra mắt đại nhân thì lợi.

Giải nghĩa: Ruộng (Cánh đồng) là lớp trên mặt đất, xuất hiện ở trên mặt đất, thì tức đã tỏ, lợi về sự được thấy ông vua có đức lớn để thi hành đạo thuật của mình; ông vua chúa cung lợi về sự được thấy bề tôi có đức lớn để làm thành công nghiệp của mình; người trong thiên hạ thì lợi về sự thấy người đức lớn, để gội ơn huệ của họ. Văn ngôn: khuyên người có tài đức gặp thời này nên giữ đức tín, đức thận trọng trong ngôn, hành, tránh tà bậy, giữ lòng thành, giúp đời mà không khoe công, như vậy là giữ được đức trung chính của hào 2.

Cửu Tam (Hào 3 dương)

Lời kinh: 九三:君⼦終⽇乾乾⼣惕若, 厲!⽆咎.

Dịch âm: Cửu Tam: Quân tử chung nhật càn, tịch dịch nhược! Lệ, vô cữu.

Giải nghĩa từ:

  • Càn càn 乾乾 – hăng hái hoạt động.
  • Tịch 夕- buổi tối.
  • Dịch 惕 – kinh sợ. Tịch dịch nhược 夕惕若 – đến tối vẫn còn ưu tư lo lắng.
  • Lệ 厲 – nguy hiểm.
  • Vô 無 – không.
  • Cữu 咎 – lỗi lầm.

Dịch nghĩa: Hào Chín Ba: Người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn còn thận trọng như lo sợ nguy hiểm, nhưng không có lỗi.

Giải nghĩa: Theo Chu Hy, chín là hào Dương, ba là ngôi Dương, đã hai lần cứng, lại không chính giữa, ở bậc dưới, ấy là chỗ hiểm nghèo. Còn theo truyện của Trình Di, Hào Chín Ba tuy là ngôi của người [8] nhưng đã ở trên thể dưới , chưa lìa khỏi bậc dưới mà được tôn hiển…. Suốt ngày đến tối, không dám trễ nải mà vẫn nơm nớp lo sợ, thì dù ở chỗ hiểm nghèo cũng không có lỗi. Kẻ ở ngôi dưới mà đức làm vua đã rõ, thiên hạ sắp sửa theo về, đủ thấy là đáng lo sợ. Văn ngôn bàn thêm: người quân tử giữ trung tín để tiến đức; sửa lời nói (lập ngôn) vững lòng thành để lập sự nghiệp, nhờ vậy mà thấu được đạo lý, giữ được điều nghĩa làm được sự nghiệp tới cùng, ở địa vị cao mà không kiêu, địa vị thấp mà không lo.

Cửu Tứ (Hào 4 dương)

Lời kinh: 九陳或躍在淵, ⽆咎.

Dịch âm: Cửu Tứ: Hoặc dược tại uyên, vô cữu.

Giải nghĩa từ:

  • Hoặc 或 – có thể thế này, có thể thế kia.
  • Dược 躍 – nhảy lên.
  • Uyên 淵 – vực thẳm.

Dịch nghĩa: Hào Chín Tư: Như con rồng có khi bay nhảy, có khi nằm trong vực, không mắc lỗi. 

Giải nghĩa: Chín là Dương, Dương là động, cho nên nói nhảy, Thứ Tư là Âm, Âm thì trống không, cho nên nói là ở vực. Theo Chu Hy, nhảy là không bám vào đâu mà tuyệt hẳn với đất, có điều chưa bay mà thôi; vực là nơi trên trống dưới rỗng, sâu tối không lường. Con rồng ở đó dường như thấp hơn ở ruộng, nhưng nếu nhảy và vượt dậy, thì là ngoảnh lên trời rồi. Kết lại, nhảy hay không nhảy, chỉ cốt kịp thời để tới chỗ yên ổn. Thánh nhân hành động, không việc gì mà không phải thời.

Cửu Ngũ (Hào 5 dương)

Lời kinh: 九五:⿓⾶在天, 利⾒⼤⼈.

Dịch âm: Cửu Ngũ: Phi long tại thiên, lợi kiến đại nhân.

Giải nghĩa từ:

  • Phi 飛 – bay.

Dịch nghĩa: Hào Chín Năm: Rồng bay trên trời, ra mắt đại nhân thì lợi

Giải nghĩa: Hào này cứng mạnh, trung chính ở ngôi cao, giống như lấy đức thánh nhân ở ngôi thánh nhân. Đây là tiến lên ngôi trời Thánh nhân đã được ngôi trời, thì lợi về sự thấy người ở đức lớn ở dưới, để cùng mình làm việc trong thiên hạ, thiên hạ cũng lợi về sự được thấy ông vua đức lớn.

Thượng Cửu (Hào 6 dương)

Lời kinh: 上九:亢⿓有悔.

Dịch âm: Thượng cửu: kháng long hữu hối.

Giải nghĩa từ:

  • Thượng 上 – hào trên cùng.
  • Kháng 亢 – cao, cao hết mức, quá.
  • Hối 悔 – hối hận.

Dịch nghĩa: Hào Chín Trên: Rồng lên cao quá, có hối hận.

Giải nghĩa: Chín Năm là ngôi cùng tột, trung chính là sự đắc thời cùng tột, quá đó thì là quá cực. Hào Chín Trên tới chỗ quá cực, cho nên có sự ăn năn. Có lỗi thì có ăn năn, chỉ có thánh nhân biết lẽ tiến, lui, còn, mất mà không có lỗi, cho nên không đến ăn năn. Khí Dương đến đây cực thịnh, khí Âm sắp sửa sinh ra mà xô đẩy đi, nếu không trở lui xuống dưới để theo sự biến, thì là quá cực, không phải là lối “lâu mà không cùng”.

Dụng Cửu (Cả 6 hào đều dương)

Lời kinh: ⽤九: ⾒羣⿓無⾸, 吉

Dịch âm: Dụng Cửu: Càn quần long vô thủ, cát.

Giải nghĩa từ:

  • Quần long 群龍 – bầy rồng.
  • Thủ 首 – đầu, người đứng đầu, thủ lĩnh.
  • Cát 吉 – tốt.
  • Dụng cửu 用九 – chỉ có ở quẻ Càn. Và ở quẻ Khôn là Dụng lục 用六 các quẻ khác không có.

Dịch nghĩa: Hào Dùng Chín: Xuất hiện bầy rồng không có đầu, tốt.

Giải nghĩa: Truyện của Trình Di cho rằng Hào Dùng Chín là cách ở chỗ Càn cứng. Là hào Dương, ở thể Càn, ấy là thuần những tính cứng. Cứng mềm giúp đỡ lẫn nhau mới là vừa phải, đây là thuần những tính cứng, tức là quá cứng. Thấy đàn rồng tức là xem các hào Dương, không làm đầu thì tốt. Đem tính cứng làm kẻ đi trước thiên hạ là hung. 

2. Quẻ Phục Hy Kinh Dịch Càn Vi Thiên trong chiêm bốc, đoán quẻ

Triệu và điềm của quẻ Càn

Quẻ Phục Hy Càn Vi Thiên có triệu là “Khốn long đắc thủy – Rồng gặp nước” (Thời vận đã đến). Có bài thơ gắn với quẻ Càn như sau:

“Thế Trung khốn khó, đẩy xe than.

Thành tâm rút thẻ, được quẻ Càn.

Quách Uy không con, nhường tước vị.

Khốn long đắc thủy, thật là sang.”

Dụng thần quẻ Càn

Quẻ Càn có đầy đủ Lục thân, nghĩa là không có Phi Thần, Phục Thần.